Công văn hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục huyện Dầu Tiếng Năm học 2020-2021
Thứ ba - 19/01/2021 08:30
UBND HUYỆN DẦU TIẾNG
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Số: /PGDĐT-TĐ
V/v hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục huyện Dầu Tiếng
Năm học 2020-2021 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Dầu Tiếng, ngày tháng 12 năm 2020 |
Kính gửi: |
Các đơn vị trường học trực thuộc Phòng Giáo dục và Đào tạo |
Căn cứ Luật thi đua, khen thưởng ngày 26/11/2003; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày 14/6/2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày 16/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04/11/2019 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 21/2020/TT-BGDĐT ngày 31/7/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục;
Căn cứ Quyết định số 07/2019/QĐ-UBND ngày 05/4/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bình Dương;
Căn cứ Công văn số 1848/SGDĐT-VP ngày 22/10/2020 của Sở Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) về việc hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục tỉnh Bình Dương;
Phòng GD&ĐT huyện Dầu Tiếng hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục huyện Dầu Tiếng năm học 2020-2021, cụ thể như sau:
I. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG VÀ NGUYÊN TẮC KHEN THƯỞNG
1. Phạm vi điều chỉnh
Thực hiện theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ và tại Điều 1 Thông tư số 21/2020/TT-BGDĐT ngày 31/7/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Đối tượng áp dụng
Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động bao gồm cả người đang trong thời gian tập sự, hợp đồng từ 01 năm trở lên trong các cơ quan, đơn vị gồm: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên các cơ sở giáo dục trực thuộc Phòng GDĐT.
3. Nguyên tắc khen thưởng
Được thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ và tại Điều 4 của Quyết định số 07/2019/QĐ-UBND ngày 05/4/2019 của UBND tỉnh Bình Dương.
II. ĐĂNG KÝ THI ĐUA VÀ YÊU CẦU ĐỐI VỚI VIỆC XÉT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
1. Đăng ký thi đua
Tập thể, cá nhân tham gia phong trào thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ để đăng ký danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng với cơ quan, đơn vị phát động phong trào thi đua.
Các đơn vị trường học trực thuộc Phòng GD&ĐT đăng ký thi đua và gửi văn bản về Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng ngành GD&ĐT trước ngày 05 tháng 11 năm 2020.
2. Yêu cầu đối với việc xét thi đua, khen thưởng
- Không áp đặt chỉ tiêu thi đua, bảo đảm nguyên tắc tự nguyện tham gia thi đua của tập thể, cá nhân theo quy định;
- Dựa trên cơ sở đăng ký thi đua, việc xét thi đua, khen thưởng phải căn cứ vào tiêu chuẩn, thành tích đạt được với minh chứng, sản phẩm cụ thể, thiết thực của tập thể, cá nhân;
- Việc đánh giá, công nhận các danh hiệu thi đua và phạm vi ảnh hưởng của thành tích phải căn cứ vào kết quả đánh giá, xếp loại công chức, viên chức, người lao động. Số lượng công chức, viên chức, người lao động được công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, đề nghị các hình thức khen thưởng cấp Bộ đám bảo không quá 1/3 là cán bộ quản lý.
- Đối với danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Tập thể lap động xuất sắc”, “Cờ thi đua của Bộ GD&ĐT”, “Cờ thi đua của Chính phủ”, Bằng khen của Bộ trưởng, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân chương các hạng: Tập thể, cá nhân được đề nghị xét khen thưởng phải có số phiếu đồng ý đạt tỷ lệ từ 70% trở lên trên tổng số thành viên của Hội đồng thi đua, khen thưởng cấp cơ sở và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Giáo dục.
(Các danh hiệu hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp tỉnh không yêu cầu bỏ phiếu: Chiến sĩ thi đua tỉnh, Tập thể lao động xuất sắc, Bằng khen cá nhân, Bằng khen tập thể).
III. DANH HIỆU THI ĐUA, TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
1. Danh hiệu thi đua
- Đối với cá nhân: Lao động tiên tiến; Chiến sĩ thi đua cơ sở; Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh; Chiến sĩ thi đua toàn quốc.
- Đối với tập thể: Tập thể lao động tiên tiến; Tập thể lao động xuất sắc; Cờ thi đua của UBND tỉnh; Cờ thi đua của Bộ GDĐT; Cờ thi đua của Chính phủ.
2. Tiêu chuẩn
2.1. Đối với cá nhân
a) Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
- Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có phẩm chất đạo đức, lối sống lành mạnh; đoàn kết nội bộ;
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt chất lượng cao;
- Có ý thức học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; tích cực tham gia các phong trào thi đua.
Không quy định tỷ lệ nhưng dựa vào Quỹ khen thưởng của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị quyết định tỷ lệ nhưng phải đảm bảo công bằng, chất lượng.
b) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
- Đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
- Có sáng kiến, giải pháp hoặc đề tài nghiên cứu khoa học được Hội đồng sáng kiến ngành Giáo dục công nhận.
Đối với cán bộ quản lý, ngoài 2 tiêu chuẩn trên đơn vị do cá nhân quản lý phải đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” trở lên.
Tỷ lệ xét chọn: Không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” của đơn vị, trong đó bảo đảm không quá 1/3 là cán bộ quản lý.
c) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”
- Có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong số những cá nhân 03 năm liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở;
- Có sáng kiến, giải pháp hoặc đề tài nghiên cứu khoa học được Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh công nhận.
d) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
Thực hiện theo Điều 9 Nghị định 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.
2.2. Đối với tập thể
a) Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
- Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao;
- Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
- Có trên 50% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
Tỷ lệ xét chọn: Không quá 80% trong tổng số tập thể tổ các đơn vị trực thuộc Phòng GD&ĐT.
b) Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
- Đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, trong đó có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao và có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
- Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”.
Tỷ lệ xét chọn: Không quá 30% trong tổng số tập thể đạt danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến” thuộc đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”.
Lưu ý: Chỉ xét tặng đơn vị trường học trực thuộc Phòng GD&ĐT.
c) Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh
- Cờ thi đua của UBND tỉnh xét, tặng cho tập thể tiêu biểu, dẫn đầu khối thi đua trên cơ sở tổng kết phong trào thi đua hàng năm của các đơn vị theo quy định của UBND tỉnh.
- Cờ thi đua của UBND tỉnh trong các phong trào thi đua chuyên đề thực hiện theo văn bản hiện hành của UBND tỉnh trong từng phong trào cụ thể.
d) Cờ thi đua của Chính phủ
Thực hiện theo Điều 11 Nghị định 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.
IV. HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
1. Hình thức khen thưởng
- Giấy khen của Chủ tịch UBND huyện;
- Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh;
- Bằng khen của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT;
- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
- Huân chương các hạng.
2. Tiêu chuẩn
2.1. Giấy khen của Chủ tịch UBND huyện
a) Đối với cá nhân
- Đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
- Có thành tích nổi bật, gương mẫu trong số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
Tỷ lệ xét chọn: Không quá 50% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” của đơn vị (không bao gồm danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở).
b) Đối với tập thể
- Đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”;
- Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể;
- Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở và tổ chức tốt các phong trào thi đua.
Tỷ lệ xét chọn: Không quá 30% tổng số tập thể, đơn vị đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”.
2.2. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh
2.2.1. Các hình thức khen thưởng: Khen thưởng đột xuất, khen thưởng theo phong trào hoặc chuyên đề, khen thưởng thành tích đối ngoại được thực hiện theo Khoản 1, 2, 3 Điều 13 Quyết định số 07/2019/QĐ-UBND ngày 05/4/2019 của UBND tỉnh Bình Dương.
2.2.2. Khen thưởng theo thành tích đạt được (tổng kết năm công tác)
a) Đối với cá nhân
- Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đạt tiêu chuẩn hai năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có ít nhất 02 sáng kiến, giải pháp được Hội đồng đánh giá sáng kiến ngành Giáo dục công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cơ sở.
Tỷ lệ xét chọn: Không quá 30% trên tổng số cá nhân đạt chuẩn hai năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cơ sở.
- Cá nhân là Hiệu trưởng đơn vị xếp hạng Nhất được bình xét, suy tôn theo Khối thi đua của ngành Giáo dục (đơn vị được UBND tỉnh tặng Cờ thi đua).
b) Đối với tập thể
Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Hai năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong tập thể; thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.
- Tập thể được bình xét, suy tôn theo khối thi đua của tỉnh.
Tỷ lệ xét chọn: Do Khối thi đua bình chọn theo cơ cấu khen thưởng tại Quyết định số 1640/QĐ-UBND ngày 23/6/2017 của UBND tỉnh Bình Dương ban hành Quy định về tổ chức hoạt động của các cụm, khối thi đua trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Đối với tập thể không tham gia khối thi đua, chọn và đề nghị không quá 30% trong tổng số tập thể hai năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
c) Việc đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đối với cá nhân do người đứng đầu đơn vị thực hiện theo quy định về đánh giá, phân loại cán bộ, công chức,
viên chức và hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.
d) Khi tính tỷ lệ xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng, nếu có số lẻ từ 0,5 trở lên thì được làm tròn thành 1 (một).
2.2.3. Khen thưởng theo công trạng
Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh tặng thưởng 01 lần cho cá nhân (cán bộ, công chức, viên chức, người lao động) có quá trình công tác từ 20 năm trở lên, hoàn thành tốt nhiệm vụ, không bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên, có thành tích, đóng góp hoặc sáng tạo trong các phong trào thi đua, trong công tác, góp phần hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; đối tượng đề nghị khen thưởng theo công trạng phải là những cá nhân chưa được tặng bất kỳ hình thức khen thưởng từ Bằng khen cấp tỉnh trở lên.
2.2.4. Bức trướng của UBND tỉnh
- Để cổ vũ, động viên các tập thể năng động, sáng tạo trong lao động, sản xuất, kinh doanh và công tác, nhân dịp lễ kỷ niệm ngày thành lập, ngày truyền thống của cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp (năm tròn hoặc năm lẻ 5).
- Tiêu chuẩn xét tặng: Bức trướng của UBND tỉnh tặng cho cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp có quá trình hình thành và phát triển từ 15 năm trở lên, có nhiều thành tích xuất sắc trong lao động, sản xuất, kinh doanh và trong công tác, góp phần vào sự nghiệp xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh. Trường hợp đặc biệt, Thường trực Hội đồng thi đua – Khen thưởng tỉnh báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2.3. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
2.3.1. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT tặng cho cá nhân có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu chất hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích tiêu biểu, xuất sắc, được bình xét trong thực hiện phong trào thi đua do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT phát động;
b) Lập được nhiều thành tích có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ GD&ĐT hoặc có nghĩa cử cao đẹp, hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của nhân dân, của Nhà nước, phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, địch họa, dịch bệnh, đấu tranh với những hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật về tệ nạn xã hội, có tác dụng nêu gương và được đơn vị, địa phương ghi nhận, tôn vinh;
c) Có thành tích xuất sắc trong học tập, rèn luyện, khởi nghiệp; có sáng kiến, giải pháp trong nghiên cứu khoa học; vượt khó, vươn lên học giỏi; tham gia có hiệu quả các hoạt động tình nguyện, thiện nguyện vì cộng đồng được cơ quan quản lý trực tiếp xác nhận;
d) Có nhiều đóng góp, hỗ trợ thiết thực, hiệu quả cho ngành Giáo dục, được cơ quan quản lý trực tiếp và đơn vị thụ hưởng xác nhận;
đ) Có thời gian công tác từ 05 năm trở lên; có thành tích xuất sắc, đóng góp cho sự phát triển của đơn vị được ghi nhận nhân dịp kỷ niệm thành lập vào năm tròn.
2.3.2. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT được xét tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích tiêu biểu, xuất sắc được bình xét trong thực hiện phong trào thi đua do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT phát động;
b) Có thành tích xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ GD&ĐT hoặc có thành tích xuất sắc trong việc cứu người, cứu tài sản của nhân dân, của Nhà nước, phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, địch họa, dịch bệnh ở đơn vị, địa phương;
c) Có nhiều đóng góp, hỗ trợ thiết thực, hiệu quả cho ngành Giáo dục, được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và đơn vị thụ hưởng xác nhận;
d) Có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong quá trình xây dựng và phát triển đơn vị, nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập vào năm tròn.
2.4. Hình thức, đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng cấp nhà nước từ Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen trở lên được thực hiện theo Nghị định 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.
V. NHỮNG TRƯỜNG HỢP KHÔNG XÉT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
1. Những trường hợp không xét thi đua, khen thưởng
a) Đối với tập thể
- Không đăng ký thi đua;
- Đảng bộ, chi bộ, công đoàn cơ sở, tổ công đoàn xếp loại yếu kém;
- Để xảy ra điểm nóng ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội;
- Vi phạm quy chế dân chủ ở cơ sở; nội bộ thiếu sự đoàn kết, thống nhất (căn cứ kết luận của cơ quan có thẩm quyền);
- Để xảy ra tham nhũng, lãng phí gây thiệt hại, thất thoát tài sản của Nhà nước;
- Chưa khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng tập thể đang trong thời gian cơ quan có thẩm quyền xem xét thi hành kỷ luật hoặc đang điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo đang được xác minh làm rõ;
- Cơ quan, đơn vị mới thành lập, thời gian hoạt động dưới 12 tháng;
- Đơn vị có lãnh đạo chủ chốt bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên thì không xét khen thưởng cho tập thể đơn vị nhưng vẫn xem xét khen thưởng cho các tập thể nhỏ trong đơn vị.
b) Đối với cá nhân
- Công chức, viên chức bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên, không đăng ký thi đua hoặc mới tuyển dụng dưới 10 tháng.
- Nghỉ việc từ 40 ngày làm việc trở lên (trừ đối tượng nghỉ thai sản theo chế độ quy định của Nhà nước và những người có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ quan y tế).
- Có dấu hiệu vi phạm đang trong quá trình xác minh hoặc xem xét xử lý kỷ luật.
- Cá nhân có giải pháp, sáng kiến kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng được Hội đồng sáng kiến các cấp kết luận sao chép.
Không xét khen thưởng các tập thể, cá nhân, người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu có tập thể hoặc cá nhân thuộc quyền quản lý vi phạm một trong các điểm sau: Kê khai không đúng thành tích đạt được; vi phạm đạo đức nhà giáo, đạo đức người học; vi phạm quy chế tuyển sinh, quy chế thi, quy định dạy thêm, học thêm; thu chi sai quy định làm ảnh hưởng đến môi trường giáo dục của đơn vị, địa phương, của ngành.
2. Xét khen thưởng đối với những trường hợp được cử đi đào tạo, bồi dưỡng, thuyên chuyển công tác
a) Các trường hợp đi học, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, nếu đạt kết quả học tập từ loại khá trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng (có giấy xác nhận) thì kết hợp với thời gian công tác ở cơ quan, đơn vị để Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan, đơn vị bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
b) Các trường hợp đi đào tạo từ 01 năm trở lên có giấy xác nhận kết quả học tập từ loại khá trở lên thì năm đó được xem xét công nhận danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
c) Đối với cá nhân thuyên chuyển công tác, đơn vị mới tiếp nhận có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến” trên cơ sở có ý kiến nhận xét của đơn vị cũ (có thời gian công tác ở đơn vị cũ từ 6 tháng trở lên).
VI. KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC”
Thực hiện theo Điều 6 Thông tư số 21/2020/TT-BGDĐT ngày 31/7/2020 của Bộ GD&ĐT hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục.
VII. HUY HIỆU “VÌ SỰ NGHIỆP TRỒNG NGƯỜI”
Thực hiện theo Quyết định số 745/QĐ-SGDĐT ngày 06/6/2012 của Sở GD&ĐT tỉnh Bình Dương ban hành Huy hiệu “Vì sự nghiệp trồng người” và Quyết định số 2483/QĐ-SGDĐT ngày 10/10/2012 của Sở GD&ĐT tỉnh Bình Dương ban hành Quy chế xét tặng Huy hiệu “Vì sự nghiệp trồng người”.
VIII. THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
1. UBND huyện
Chủ tịch UBND huyện quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở”, công nhận danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”, và cấp Giấy khen cho tập thể, cá nhân trực thuộc Phòng GD&ĐT đạt thành tích “Hoàn thành tốt nhiệm vụ”.
2. Sở GD&ĐT
Các tập thể, cá nhân thuộc Phòng GD&ĐT huyện, Giám đốc Sở GD&ĐT chỉ khen thưởng chuyên đề, phong trào.
3. Phòng Giáo dục và Đào tạo
- Có trách nhiệm tham mưu cho Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp huyện để trình hồ sơ hiệp y công nhận danh hiệu, đề nghị khen thưởng thành tích cao (từ Bằng khen Thủ tướng Chính phủ trở lên) đối với tập thể là đơn vị Phòng GD&ĐT và cá nhân là Trưởng phòng GD&ĐT về Sở GD&ĐT.
- Có trách nhiệm trình hồ sơ thi đua, khen thưởng của các đơn vị trực thuộc Phòng GD&ĐT về Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp huyện để đề nghị khen thưởng.
IX. QUY ĐỊNH VỀ HỒ SƠ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Hồ sơ thi đua, khen thưởng phải thực hiện đầy đủ, đúng theo biểu mẫu quy định, cụ thể như sau:
1. Quyết định thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng;
2. Biên bản họp xét Thi đua - Khen thưởng;
3. Tờ trình và danh sách đề nghị khen thưởng (theo mẫu);
4. Bảng tổng hợp kết quả xét Thi đua - Khen thưởng (theo mẫu);
Hồ sơ Thi đua - Khen thưởng các đơn vị gửi 01 bản về Thường trực Thi đua - Khen thưởng ngành (Văn phòng Phòng GD&ĐT) bằng văn bản đồng thời gửi dữ liệu (file word, excel) qua địa chỉ email: thiennv@dt.sgdbinhduong.edu.vn.
5. Báo cáo thành tích cá nhân, tập thể tổ, tập thể đơn vị.
Lưu ý:
- Các bản báo cáo thành tích cá nhân, tập thể phải được viết theo đúng mẫu quy định; kê khai rõ ràng, chính xác, bảo đảm hội đủ các tiêu chuẩn đề ra theo văn bản quy định; không được viết tắt; các bản báo cáo thành tích không đạt yêu cầu sẽ không được Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành GD&ĐT xem xét khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng.
- Báo cáo thành tích cá nhân, tập thể tổ, tập thể đơn vị được in trên 01 (một) mặt giấy, phải được đóng thành quyển, có bìa kiếng, có tờ lót ở phía trước và tờ trắng ở phía sau; lập đủ về số bản; đúng về hình thức, thể thức văn bản và nội dung theo quy định của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành; có xác nhận của lãnh đạo đơn vị, có đóng dấu giáp lai; có phần xác nhận của lãnh đạo Phòng GD&ĐT, xác nhận của Lãnh đạo UBND huyện, ... chỗ ký xác nhận của Lãnh đạo không đứng trống riêng 01 mình (Hội đồng TĐKT Phòng GD&ĐT không nhận các bản báo cáo thành tích cá nhân, tập thể gửi bằng file mềm ngoại trừ các trường hợp đề nghị khen bậc cao khi được yêu cầu).
- Tất cả thành tích của tập thể đơn vị, tập thể tổ và cá nhân đều cần có minh chứng cụ thể bằng: hình ảnh, quyết định, chứng nhận, ...
- Chiến sĩ thi đua cơ sở kê khai thành tích 1 năm; Bằng khen UBND tỉnh kê khai thành tích 2 năm; Chiến sĩ thi đua tỉnh kê khai thành tích 3 năm; Bằng khen Thủ tướng Chính phủ và Huân chương Lao động kê khai thành tích 5 năm (Đề nghị không kê khai dư số năm, không kê khai thành tích Đoàn thể vào phần III).
- Đơn vị cần kiểm tra nội dung, hình thức, thể thức, ... của báo cáo thành tích và góp ý sửa chữa hoàn chỉnh trước khi ký và nộp về Phòng GD&ĐT.
Số lượng bản Báo cáo thành tích nộp về Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành GD&ĐT:
- Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”, UBND huyện tặng Giấy khen tập thể “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” (bao gồm cả tập thể tổ và tập thể đơn vị): 01 quyển.
- Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua tỉnh”, Bằng khen UBND tỉnh (cá nhân và tập thể), UBND tỉnh công nhận “Tập thể lao động xuất sắc”, Cờ Thi đua tỉnh: 04 quyển.
- Cờ thi đua Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen: 08 quyển.
- Huân chương Lao động hạng Nhất, Nhì, Ba: 10 quyển.
- Riêng Báo cáo thành tích cá nhân đề nghị UBND huyện tặng Giấy khen “Hoàn thành tốt nhiệm vụ”: 01 bản (lưu tại đơn vị, không nộp về Phòng GD&ĐT).
Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm trong việc hướng dẫn cá nhân, tập thể viết báo cáo thành tích, lập hồ sơ thi đua, đảm bảo tính chính xác và đúng quy định (nếu sai, Phòng GD&ĐT sẽ không nhận và không xem xét, không đề nghị).
X. THỜI GIAN NỘP HỒ SƠ THI ĐUA - KHEN THƯỞNG
1. Hồ sơ thi đua cuối năm học
Các trường trực thuộc Phòng GD&ĐT nộp hồ sơ thi đua, khen thưởng về Phòng GD&ĐT trước ngày 30/6 hàng năm.
2. Hồ sơ Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục”
Các trường học trực thuộc Phòng GD&ĐT nộp hồ sơ Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục” về Phòng GD&ĐT trước ngày 19/3 hàng năm.
3. Hồ sơ Huy hiệu “Vì sự nghiệp trồng người”
Các trường học trực thuộc Phòng GD&ĐT nộp hồ sơ Huy hiệu “Vì sự nghiệp trồng người” về Phòng GD&ĐT trước ngày 30/4 hàng năm.
4. Hồ sơ đề nghị khen thưởng và đề nghị tặng Kỷ niệm chương, tặng Huy hiệu phải gửi về Phòng GD&ĐT theo đúng thời gian quy định (nếu trể, Phòng GD&ĐT sẽ không nhận và không xem xét, không đề nghị).
XI. KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THI ĐUA
Hàng năm, Thường trực Thi đua - Khen thưởng ngành GD&ĐT kết hợp với các bộ phận, chuyên môn có kế hoạch đi kiểm tra, đánh giá công tác thi đua, khen thưởng tại các đơn vị, trường học thường xuyên hoặc đột xuất theo yêu cầu của Lãnh đạo Phòng GD&ĐT.
1. Hồ sơ thi đua lưu tại đơn vị, trường học gồm
- Các văn bản hướng dẫn về công tác thi đua, khen thưởng các cấp;
- Các văn bản chỉ đạo về công tác thi đua, khen thưởng của Phòng GD&ĐT;
- Các Quyết định: Thành lập Hội đồng chấm, xét sáng kiến cấp trường; công nhận kết quả sáng kiến cấp trường; thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng; Ban hành Quy chế Thi đua – Khen thưởng; Quyết định khen thưởng các cấp, ...
- Các văn bản của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của đơn vị (cấp trường): Kế hoạch công tác thi đua, khen thưởng năm học; Báo cáo tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; Thông báo kết quả công nhận sáng kiến, kết quả xét thi đua, khen thưởng cuối năm học, ...
- Các loại hồ sơ: Đăng ký thi đua; báo cáo thành tích cá nhân, tập thể; đề tài sáng kiến, nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng; sổ theo dõi Thi đua - Khen thưởng; biên bản các phiên họp đánh giá, xếp loại Thi đua - Khen thưởng; Hồ sơ đề nghị khen thưởng, …
Tất cả các văn bản lưu tại đơn vị phải có đầy đủ chữ ký, con dấu xác nhận của đơn vị và có giáp lai theo quy định.
2. Kết quả thực tế
- Thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” và các cuộc vận động “Nói không với tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục”, “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đặc biệt là tăng cường kỷ cương, nề nếp, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong các cơ sở giáo dục, đào tạo;
- Phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong quản lý, giảng dạy và học tập”;
- Phong trào thi đua “Cán bộ công chức, viên chức thi đua thực hiện văn hóa công sở”;
- Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, kiểm định chất lượng giáo dục; Thư viện chuẩn quốc gia;
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ;
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác điều hành, quản lý giáo dục, trong dạy và học; bảo quản và sử dụng hiệu quả trang thiết bị dạy học;
- Kết quả: Chất lượng giáo dục; Các hội giao lưu, các hội thi; Hội khỏe Phù Đổng (TDTT) cấp huyện, tỉnh, ... (kèm minh chứng bằng hình ảnh)
- Công tác quản lý: Cơ sở vật chất; Vệ sinh môi trường; An toàn vệ sinh thực phẩm; Công tác đảm bảo an toàn giao thông, an toàn cho trẻ; Bạo lực học đường; Dạy thêm - học thêm;
- Công tác xã hội hóa giáo dục.
XII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các đơn vị trường học thuộc Phòng GD&ĐT huyện Dầu Tiếng, Trưởng các Cụm thi đua có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện hướng dẫn này.
2. Thường trực công tác Thi đua - Khen thưởng ngành GD&ĐT đôn đốc, theo dõi và kiểm tra việc triển khai thực hiện hướng dẫn trong toàn ngành, định kỳ báo cáo kết quả việc triển khai thực hiện hướng dẫn về Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành.
3. Thanh tra Phòng GD&ĐT phối hợp với Thường trực Thi đua - Khen thưởng ngành xây dựng kế hoạch thanh tra chuyên đề về công tác thi đua, khen thưởng ở các đơn vị. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, tham mưu đề xuất với Trưởng phòng Phòng GD&ĐT giải quyết kịp thời các vi phạm, khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Phòng GD&ĐT huyện Dầu Tiếng đề nghị Thủ trưởng các đơn vị trường học thuộc Phòng GD&ĐT, Trưởng các Cụm thi đua của các Khối có trách nhiệm nghiên cứu, tổ chức triển khai thực hiện đúng hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng của ngành./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Sở GDĐT;
- Ban TĐKT huyện;
- Lãnh đạo Phòng GDĐT;
- Các bộ phận thuộc Phòng GD&ĐT;
- Lưu: VT, TĐKT. |
TRƯỞNG PHÒNG
|